Web Content Viewer
ActionsChính ủy đầu tiên - Đồng chí Chu Huy Mân
Đại tướng Chu Huy Mân
(Chu Văn Điều)
(1913 - 2006)
Quê quán: xã Hưng Hòa, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Tham gia cách mạng: 1929
Nhập ngũ: 1945
Cấp bậc: Đại tướng (1980)
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam: từ năm 1930.
Quá trình công tác
Trong quá trình hoạt động cách mạng, đồng chí Chu Huy Mân đã nhiều lần bị thực dân Pháp bắt giam;
1940: bị thực dân Pháp đưa đi an trí ở Đắc Lay, Đắc Tô, Kon Tum;
1943: đồng chí vượt ngục, tiếp tục hoạt động cách mạng;
Trong Cách mạng tháng Tám 1945, đồng chí tham gia lãnh đạo khởi nghĩa ở Quảng Nam và giữ các chức vụ Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chính trị viên Chi bộ Quảng Nam;
1945 - 1951: Chủ tịch Ban quân khu C (gồm 4 tỉnh Trung bộ), Chính trị viên Mặt trận Đường 9, Tham mưu Chủ nhiệm Liên khu 4, Trung đoàn trưởng, Chính ủy trung đoàn;
1951 - 1954: Phó Chính ủy, Chính ủy Đại đoàn 316;
1954 - 1963: Đoàn trưởng Đoàn 100 (đoàn chuyên gia quân sự Việt Nam tại Lào); Chính ủy Quân khu 4, Chính ủy Quân khu Tây Bắc; Tổng Cố vấn Việt Nam cho Chính phủ Liên hiệp Lào của Thủ tướng Xuvana Phuma;
1964 - 1965: Chính ủy Quân khu 5;
1965 - 1967: Tư lệnh kiêm Chính ủy Mặt trận Tây Nguyên, chỉ huy các chiến dịch: Plây Me (1965), Sa Thầy (1966);
1967 - 1976: Tư lệnh, kiêm Chính ủy Quân khu 5 (1975); Chính ủy Chiến dịch Đà Nẵng (28 - 29/3/1975);
1977 - 1986: Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Phó Bí thư Đảng ủy Quân sự Trung ương (nay là Quân uỷ Trung ương);
1981 - 1986: Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước;
Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa II - V;
Ủy viên Bộ Chính trị khóa IV, V;
Đại biểu Quốc hội khóa II, IV, VII.
Phần thưởng cao quí
- 01 Huân chương Sao vàng;
- 01 Huân chương Hồ Chí Minh;
- 03 Huân chương Quân công (01 hạng Nhất, 02 hạng Nhì);
- 02 Huân chương Chiến công (01 hạng Nhất, 01 hạng Nhì);
- 01 Huân chương Chiến thắng hạng Nhất…